Chủ Nhật, 27 tháng 9, 2020

Cơ hội kinh doanh

Lĩnh vực đem tiền của mình cũng như của gia đình, bạn bè, ân nhân, người lạ... đi kinh doanh,  xin nhớ rõ hai điều: đây là cách kiếm tiền nhanh, nhiều và bền vững nhất thế giới và đây cũng là cách mất tiền nhanh, nhiều và mạo hiểm nhất thế giới. 

Năm yếu tố cần và có cho mọi doanh nhân: ngọn lửa đam mê, lợi thế cạnh tranh, kiến thức và quan hệ, sức khỏe và tinh thần cũng như ý chí và kiên nhẫn để vượt bão. Vì có tới 70% doanh nghiệp thất bại sau hai năm khởi nghiệp, cho nên sự chuẩn bị bài bản cho một kế hoạch kinh doanh là điều thiết yếu. Các doanh nhân muốn thu ngắn thời gian khởi nghiệp nên sử dụng đòn bẩy của M&A (mua bán và sáp nhập) và nhượng quyền (franchise).



Tôi tin rằng một doanh nhân trẻ, tìm ra một mô hình kinh doanh sáng tạo và dồn hết tâm trí, nội lực của mình liên tục trong 5 năm, nhất định sẽ  thành công . Quên chuyện ăn nhậu, quên chuyện thất tình trai gái, quên chuyện bạn bè bàn ra tán vào, quên chuyện sĩ diện... chỉ biết một mục đích duy nhất là công việc của mình, không bỏ cuộc hay thất vọng, không phân tán tài lực với những hoạt động ngoài luồng, không suy nghĩ xa xôi hay lầm lạc. Chỉ đơn giản có thế. 



Hai nhân tố quan trọng của nhà lãnh đạo là kiến thức và kinh nghiệm. Kiến thức ở đây không phải là bằng cấp, kiếm được từ trường lớp hay đi mua từ chợ, mà là một dòng suy tưởng và phân tích được bổ sung hằng ngày qua cách mạng điện toán đám mây (cloud computing) của nhân loại. Kinh nghiệm là những thành quả từ chiến trường thực sự, thua hay thắng, bằng công sức của chính mình và đội ngũ xung quanh. Sau cùng, mọi nhà đầu tư đều muốn đồng tiền của mình được sử dụng hiệu quả và sinh lợi thường trực. Ngoài các con số về lợi nhuận và doanh thu, họ quan tâm nhất đến lợi tức đầu tư. Dù kế hoạch, ban quản trị, kỹ năng tiếp thị... có hay giỏi đến đâu, nhà đầu tư sẽ cho là vớ vẩn nếu kinh doanh liên tục thua lỗ.  

Alan - Phan 

NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN KHI ĐỌC BÁO CÁO TÀI CHÍNH

 Đọc và phân tích báo cáo tài chính là một việc cần thiết của kế toán và lãnh đạo doanh nghiệp. Bài viết này không đề cập tới phân tích, chỉ đi vào việc đọc và hiểu về Báo cáo tài chính doanh nghiệp. Theo chuẩn mực kế toán, Báo cáo tài chính có 4 mẫu biểu :

  • Bảng cân đối tài khoản
  • Báo cáo kết quả kinh doanh
  • Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
  • Thuyết minh báo cáo tài chính

Những chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính đã được chuẩn hoá, theo những chuẩn mực chung, quy định chung, để chúng ta có thể đọc được Báo cáo tài chính của mọi công ty, và có thể từ báo cáo tài chính của từng công ty, tổng hợp lên báo cáo ngành, hoặc báo cáo trong lĩnh vực kinh tế, xã hội…Tuy nhiên, để đọc được Báo cáo tài chính, người đọc phải có một kiến thức thông thường về tài chính, kế toán doanh nghiệp. Tuỳ theo kiến thức về tài chính kế toán doanh nghiệp của người đọc, cũng tuỳ theo mục đích, yêu cầu, quan tâm của người đọc, tuỳ theo sự hiểu biết về công ty đó, để người đọc quan tâm tới mẫu biểu nào trước của Báo cáo tài chính. 

1. Bảng cân đối kế toán ( BCĐKT) 1.1 Bảng cân đối kế toán là gì ? BCĐKT là một Báo cáo tài chính (BCTC) chủ yếu phản ánh tổng quát tình hình tài sản của DN theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản tại một thời điểm nhất định (cuối quý, cuối năm). Người ta nói: BCĐKT là bức ảnh chụp nhanh, phải ảnh tình hình tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm. 1.2 Nội dung kết cấu của BCĐKT BCĐKT thể hiện qua hệ thống các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản. Các chỉ tiêu được phân loại, sắp xếp thành từng loại, mục và từng chỉ tiêu cụ thể. Các chỉ tiêu được mã hóa để thuận tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu , được phản ánh theo số đầu năm, số cuối kỳ.




1.2.1. Phần “Tài sản” phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của DN đến cuối kỳ kế toán đang tồn tại dưới dạng các hình thái, trong các giai đoạn, các khâu của quá trình kinh doanh. Các chỉ tiêu phản ánh trong phần tài sản được sắp xếp theo nội dung kinh tế của các loại tài sản của DN trong quá trình tái sản xuất. Về kinh tế: Số liệu các chỉ tiêu phản ánh bên “Tài sản” thể hiện giá trị tài sản theo kết cấu hiện có tại DN đến thời điểm lập báo cáo. Như TSCĐ, vật liệu, hàng hóa, tiền tệ, các khoản đầu tư tài chính hoặc dưới hình thức nợ phải thu, thuế được khấu trừ, dự phòng, khấu hao… Căn cứ vào nguồn số liệu này, trên cơ sở tổng số tài sản và kết cấu tài sản hiện có người đọc có thể đánh giá một cách tổng quát quy mô tài sản, năng lực và trình độ sử dụng vốn của DN. Về pháp lý: Số liệu của các chỉ tiêu bên “Tài sản” phản ánh toàn bộ tài sản hiện có đang thuộc quyền quản lý, quyền sử dụng của DN.

1.2.2. Phần “Nguồn vốn” phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản của DN đến cuối kỳ hạch toán. Các chỉ tiêu ở phần nguồn vốn được sắp xếp theo từng nguồn hình thành tài sản của đơn vị như : vốn chủ sở hữu, nguồn vốn đi vay, nguồn vốn chiếm dụng… Tỷ lệ và kết cấu của từng nguồn vốn trên BCĐKT phản ánh tính chất hoạt động, thực trạng tài chính của DN, cũng như tính tự chủ trong tài chính của doanh nghiệp Về kinh tế: Số liệu phần “Nguồn vốn” của BCĐKT thể hiện quy mô tài chính, nội dung tài chính và thực trạng tài chính của DN. Về pháp lý: Số liệu của các chỉ tiêu thể hiện trách nhiệm pháp lý của DN về số tài sản đang quản lý, sử dụng đối với các chủ sở hữu, với các nhà đầu tư, với cổ đông, vốn liên doanh, với ngân hàng, với các tổ chức tín dụng, với khách hàng, với các đơn vị kinh tế khác, với người lao động.

2. Báo cáo kết quả kinh doanh 2.1 Khái niệm Báo cáo kết quả kinh doanh ( BCKQKD) BCKQKD là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ hoạt động của doanh nghiệp và chi tiết cho các hoạt động kinh doanh chính. Nói cách khác báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là phương tiện trình bày khả năng sinh lời và thực trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. BCKQKD được lập dựa trên tính cân đối giữa doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh. BCKQKD là bức ảnh chụp chậm, với các chỉ tiêu mang tính thời gian, của thời kỳ tài chính.

2.2 Nội dung, kết cấu của BCKQKD BCKQKD thể hiện qua hệ thống các chỉ tiêu phản ánh doanh thu, chi phí, lợi nhuận và nghĩa vụ thuế TNDN của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu được phân loại, sắp xếp thành từng phần cụ thể. Các chỉ tiêu được mã hóa để thuận tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu, được phản ánh theo “Số năm trước” , “Số năm nay” BCKQKD được kết cấu dưới dạng tổng hợp số phát sinh trên các tài khoản kế toán, được sắp xếp trật tự các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý. BCKQKD được chia làm 3 phần, bao gồm : – Doanh thu, chi phí hoạt động kinh doanh trong kỳ: Doanh thu bao gồm: Doanh thu bán hàng hoá dịch vụ, doanh thu tài chính, các khoản giảm trừ doanh thu trong kỳ

– Chi phí bao gồm: Giá vốn hàng bán, chi phí tài chính, chi phí quản lý, chi phí bán hàng trong kỳ

– Thu nhập và chi phí của những hoạt động khác: bao gồm những khoản thu và chi phí không phục vụ hoạt động kinh doanh trong kỳ – Lợi nhuận và nghĩa vụ thuế TNDN: Lợi nhuận bao gồm : Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động khác, lợi nhuận sau thuế là lãi cổ tức (nếu có)

  • Nghĩa vụ thuế TNDN bao gồm : Thuế TNDN phải nộp trong kỳ và thuế TNDN chưa phải nộp trong kỳ.

Nhìn vào BCKQKD người đọc có thể thấy được bức tranh toàn cảnh về lãi lỗ trong doanh nghiệp, với tốc độ tăng trưởng của doanh thu, chi phí, lợi nhuận so với kỳ trước. Tỷ lệ của các khoản doanh thu, chi phí, lợi nhuận cấu thành lên kết quả kinh doanh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.

3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 3.1 Khái niệm Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( BCLCTT) BCLCTT là một báo cáo tài chính, cung cấp thông tin về những nghiệp vụ kinh tế có ảnh hưởng đến tình hình tiền tệ của Doanh nghiệp. BCLCTT được lập trên cơ sở cân đối thu chi tiền mặt, phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của Doanh nghiệp. BCLCTT có vai trò quan trọng trong việc cung cấp những thông tin, đánh giá khả năng kinh doanh tạo ra tiền của DN, chỉ ra được mối liên quan giữa lợi nhuận ròng và dòng tiền ròng, phân tích khả năng thanh toán của DN và dự đoán được kế hoạch thu chi tiền cho kỳ tiếp theo.

3.2 Nội dung, kết cấu của BCLCTT BCLCTT được lập trên cơ sở cân đối giữa lượng tiền trong kỳ theo công thức: Tiền tồn đầu kì + Tiền thu trong kỳ = Tiền chi trong kì + Tiền tồn cuối kỳ. BCLCTT có ba phần riêng biệt, mỗi phần là một hoạt động đặc thù . Đối với nhà đầu tư, sẽ dễ dàng để hiểu được dòng tiền từ những hoạt động của doanh nghiệp, để dự tính được lượng tiền mặt, cũng như kỳ vọng vào sự đầu tư phát triển của công ty

Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh: Đây là nguồn cốt yếu sinh ra tiền mặt cho công ty và cũng là lượng tiền mặt mà bản thân công ty kiếm được từ hoạt động kinh doanh của mình. Lượng tiền phát sinh từ hoạt động kinh doanh là một chỉ số rất quan trọng với tính thanh khoản, khả năng hoàn trả vốn vay và khả năng đầu tư vào sự phát triển của doanh nghiệp. Các dòng tiền từ hoạt động kinh doanh gồm: lưu chuyển tiền tệ nhận được từ khách hàng , lưu chuyển dòng tiền thanh toán cho nhân viên hoặc nhà cung cấp, thanh toán hoặc hoàn thuế thu nhập..

Dòng tiền từ hoạt động đầu tư: Đây là dòng tiền có liên quan đến việc mua hoặc bán lại tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác (không liên quan tới việc tổ chức kinh doanh). Các dòng tiền từ hoạt động đầu tư gồm: Tiền mua sắm tài sản, máy móc, thiết bị; tiền thu từ việc nhượng bán, thanh lí tài sản, máy móc thiết bị; tiền thu được từ việc bán cổ phần của một công ty khác (không nhằm mục đích thương mại). Phần lớn các giao dịch đầu tư đều tạo ra dòng tiền âm (dòng tiền đi ra), chẳng hạn như chi phí vốn cho tài sản, máy móc thiết bị, mua lại doanh nghiệp và mua chứng khoán đầu tư. Đối với các nhà đầu tư, mục quan trọng nhất trong phần này là chi phí vốn được giả định rằng chi phí này là một điều cần thiết cơ bản để đảm bảo sự duy trì và bổ sung cho tài sản vật chất của công ty nhằm hỗ trợ hoạt động kinh doanh hiệu quả và tăng khả năng cạnh tranh .

Dòng tiền từ hoạt động tài chính: Đây là dòng tiền liên quan đến nợ và các giao dịch vốn chủ sở hữu. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính thể hiện dòng tiền liên quan đến việc thay đổi về quy mô, kết cấu cho các hoạt động hoặc các khoản đầu tư của doanh nghiệp và có khả năng hoàn trả tiền mặt cao (cho dù là các cổ đông hoặc là các tổ chức tài chính) Các dòng tiền từ hoạt động tài chính gồm: Chi trả cho các khoản nợ, Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu tiền chi trả nợ thuê tài chính, trả cổ tức… hoặc : thu từ góp vốn, các khoản vay… Ở đây, một lần nữa, các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư vì mục đích thu nhập thì thứ quan trong nhất với họ là cổ tức được trả bằng tiền mặt . Và các công ty thường phải cho cổ đông cổ tức bằng tiền mặt chứ không phải lợi nhuận

4. Thuyết minh báo cáo tài chính 4.1 Khái niệm về Thuyết minh báo cáo tài chính ( TMBCTC) Thuyết minh BCTC được lập để giải thích và bổ sung thông tin về tình hình hoạt động sản xuất – kinh doanh, tình hình tài chính cũng như kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các bảng báo cáo khác không thể trình bày rõ ràng và chi tiết. Thuyết minh BCTC cũng được dùng để giải trình những chính sách kế toán dùng trong kỳ báo cáo, những vấn đề đặc biệt trong kỳ kế toán, cũng như những sự kiện sau khi đã khoá sổ kế toán. Qua đó, nhà đầu tư hiểu rõ và chính xác hơn về tình hình hoạt động thực tế của doanh nghiệp.

4.2 Nội dung, kết cấu của TM BCTC TMBCTC có những nội dung cơ bản sau: Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp.

  • Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán.
  • Chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán áp dụng.
  • Các chính sách kế toán áp dụng.
  • Tình hình tăng giảm TCSĐ
  • Tình hình tăng giảm vốn
  • Tình hình thực hiện nghĩa vụ ngân sách
  • Tài sản và công nợ của ngân hàng theo thời gian đáo hạn
  • Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong bảng cân đối kế toán.
  • Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
  • Thông tin bổ sung cho khoản mục trình bày trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
  • Các sự kiện xẩy ra sau khi khoá sổ
  • Ý kiến của doanh nghiệp

Mặc dù TM BCTC là phần bắt buộc của bất cứ Báo cáo tài chính, nhưng không có tiêu chuẩn chung nào quy định về độ chính xác và rõ ràng. Công ty sẽ công bố thông tin ít nhất bằng yêu cầu tối thiểu của luật pháp trên TM BCTC . Nhưng sự tối thiểu này là thế nào lại tuỳ thuộc vào suy nghĩ chủ quan của đội ngũ quản lí. Theo yêu cầu, TM BCTC càng minh bạch càng tốt nhưng vẫn phải đảm bảo các bí mật thương mại và bí quyết duy trì khả năng cạnh tranh của công ty. Nhiều công ty cố tình gây khó cho nhà đầu tư bằng cách sử dụng cách thuật ngữ chuyên ngành. Hãy thận trọng nếu TM BCTC sử dụng từ khó hiểu nghĩa. Trường hợp này có thể hiểu rằng công ty đang cố gắng che đậy điều gì đó. Những nhà đầu tư hiểu biết sẽ theo dõi cả những thông tin mà người khác thường không để ý hoặc bỏ qua. Với tầm quan trọng của TM BCTC , nhà đầu tư sẽ có lúc cảm thấy những thông tin khô khan chả mấy ai quan tâm lại có khi lại rất giá trị 5. Bảng cân đối số phát sinh 5.1 Khái niệm Bảng cân đối số phát sinh ( BCĐPS) BCĐPS là bảng tổng hợp số dư đầu kỳ và cuối kỳ của 1 kỳ kế toán bao gồm các loại tài khoản: tài sản gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn, nguồn vốn gồm nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.BCĐPS được sử dụng để kiểm tra, đánh giá sự chính xác của việc định khoản, ghi chép số liệu, và tình hình biến động của tài sản và nguồn vốn. BCĐPS thường dùng cho kế toán. Cuối kỳ trước khi lập báo cáo tài chính, kế toán cần phải kiểm tra lại toàn bộ số liệu đã ghi chép, tính toán trong kỳ nhằm bảo đảm sự đáng tin cậy của các chỉ tiêu kinh tế sẽ được trình bày trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh lúc cuối kỳ. Phương pháp kiểm tra thường dùng là lập BCĐPS để đối chiếu số phát sinh và tổng hợp số liệu chi tiết. 5.2. Nội dung và kết cấu của bảng cân đối số phát sinh Bảng cân đối số phát sinh được xây dựng trên 2 cơ sở:

  • Tổng số dư bên Nợ của tất cả các tài khoản, phải bằng tổng số dư bên Có của tất cả các tài khoản.
  • Tổng số phát sinh bên Nợ của tất cả các tài khoản, phải bằng tổng số phát sinh bên Có của tất cả các tài khoản

Đơn vị: …….

Bảng có tác dụng trong việc kiểm tra công việc ghi chép, tính toán. Thể hiện ở những điểm:

  • Tổng số bên Nợ và bên Có của từng cột số dư đầu kỳ, số phát sinh, số dư cuối kỳ nhất thiết phải bằng nhau (3 = 4, 5 = 6, 7 = 8).
  • Số dư cuối kỳ phải bằng số dư đầu kỳ cộng phát sinh tổng trừ phát sinh giảm. Nếu không xảy ra như trên thì trong ghi chép, tính toán chắc chắn có sai sót.
  • Nhìn vào bảng có thể đánh giá tổng quát về tình hình tài sản, nguồn vốn và quá trình kinh doanh của đơn vị.
  • Cung cấp tài liệu để lập bảng cân đối kế toán.
  • Cung cấp tài liệu cho việc phân tích hoạt động kính tế.
  • Cung cấp những chỉ tiêu chi tiết, bổ sung cho các mẫu biểu của BCTC

Trên đây là một số nội dung, nhằm giúp cho bạn đọc Báo cáo tài chính hiểu hơn công dụng của từng loại mẫu biểu, phục vụ cho việc đọc báo cáo tài chính một cách thuận lợi hơn.

Centax 

THUẬT NGỮ MARKETING

 1. Affiliate Marketing là gì? Affiliate marketing là hình thức Tiếp thị qua đại lý, là hình thức một Website liên kết với các site khác (đại lý để bán sản phẩm/dịch vụ. Các Website đại lý sẽ được hưởng phần trăm dựa trên doanh số bán được hoặc số khách hàng chuyển tới cho Website gốc. Amazon.com là công ty đầu tiên đã thực hiện chương trình Affiliate Marketing và sau đó đã có hàng trăm công ty (Google, Yahoo, Paypal, Clickbank, Chitika, Infolinks, Godaddy, Hostgator&hellip áp dụng hình thức này để tăng doanh số bán hàng online trên mạng.

2. Advertiser: Chỉ những nhà quảng cáo, các doanh nghiệp quảng cáo trên internet (Advertiser thường đi đôi với Publisher)

3. Ad Network – Advertising Network: Chỉ một mạng quảng cáo liên kết nhiều website lại và giúp nhà quảng cáo – có thể đăng quảng cáo cùng lúc trên nhiều website khác nhau. Google, Chitika, Infolinks, Admax… là những ad networks lớn trên thế giới. Tại Việt Nam hiện có một số Ad networks như: Ambient, Innity, Admarket của Admicro…

4. Adwords – Google Adwords là gì: Google Adwords là hệ thống quảng cáo của Google cho phép các nhà quảng cáo đặt quảng cáo trên trang kết quả tìm kiếm của Google hoặc các trang thuộc hệ thống mạng nội dung của Google. Google Adwords còn thường được gọi là Quảng cáo từ khoá, Quảng cáo tìm kiếm…

5. Adsense – Google Adsense là gì: Google Adsense là một chương trình quảng cáo cho phép các nhà xuất bản website (publisher) tham gia vào mạng quảng cáo Google Adwords, đăng quảng cáo của Google trên website của mình và kiếm được thu nhập khi người dùng click/hoặc xem quảng cáo.

6. Analytics – Google Analytics: Là công cụ miễn phí cho phép cài đặt trên website để theo dõi các thông số về website, về người truy cập vào website đó.

7. Banner: (Biểu ngữ) Banner là một ảnh đồ hoạ (có thể là tĩnh hoặc động) được đặt trên các trang web với chức năng là một công cụ quảng cáo.

8. Booking: Chỉ việc đặt mua chỗ đăng quảng cáo trên các trang mạng/hoặc đặt đăng bài PR trên báo điện tử

9. Content – content Marketing – tiếp thị nội dung: thông điệp hay nội dung quảng cáo hay được dùng để quảng cáo, hay truyền tải đến khách hàng nhằm đạt được mục đích đã được định ra sẵn.

10. CTR – Click through Rate: Là tỷ lệ click chia số lần hiển thị của quảng cáo. Trong tất cả các hình thức quảng cáo trực tuyến thì quảng cáo qua công cụ tìm kiếm Google Adwords hiện có CTR cao nhất (trung bình khoảng 5%, cao có thể lên tới 50%), hình thức quảng cáo banner có CTR thấp, thậm chí chỉ đạt dc 0.01%.




11. CPA – Cost Per Action là gì: CPA Là hình thức tính chi phí quảng cáo dựa trên số lượng khách hàng thực tế mua sản phẩm/điền form đăng ký/gọi điện/hay gửi email… sau khi họ thấy và tương tác với quảng cáo.

12. CPC – Cost Per Click là gì: CPC Là hình thức tính chi phí quảng cáo dựa trên mỗi nhấp chuột vào quảng cáo. CPC đang là mô hình tính giá phổ biến nhất trong quảng cáo trực tuyến.

13. CPM – Cost Per Mile (Thousand Impressions) là gì?: CPM Là hình thức tính chi phí dựa trên 1000 lần hiển thị của quảng cáo.

14. CPD – Cost Per Duration là gì: CPD Là hình thức tính chi phí quảng cáo dựa trên thời gian đăng quảng cáo (1 ngày, 1 tuần, 1 tháng&hellip. Hiện hình thức này chỉ còn tồn tại ở Việt Nam, các nước có ngành quảng cáo trực tuyến phát triển đã bỏ hình thức này từ rất lâu.

15. Contexual Advertising là gì: Contextual Advertising là hình thức hiển thị quảng cáo dựa trên nội dung của trang web, hoặc dựa trên hành vi tìm kiếm của người dùng.

16. Click Fraud – Fraud Click là gì: Click Fraud hay Fraud Click là những click gian lận có chủ ý xấu nhằm làm thiệt hại cho các nhà quảng cáo hoặc mang lại lợi ích không chính đáng cho người click. Fraud Click là một vấn nạn tại Việt Nam, chủ đề này thậm chí đã được BBC nhắc tới trong một bài viết nói về quảng cáo trực tuyến tại Việt Nam.

17. Content Networks: là thuật ngữ nói đến hệ thống các trang web tham gia vào mạng quảng cáo Google Adsense nhằm mục tiêu tạo thu nhập khi đặt các quảng cáo của Google. Các Advertiser cũng có thể lựa chọn quảng cáo của mình xuất hiện trên Content Networks khi sử dụng hình thức quảng cáo Google Adwords.

18. Conversion – Conversion Rate là gì: Conversion Rate là chỉ số thể hiện tỷ lệ khách hàng thực hiện một hành vi sau khi xem/click vào quảng cáo, hành vi đó có thể là mua hàng/điền vào form, gửi email liên hệ, gọi điện… Đây là chỉ số quan trọng đánh giá hiệu quả của chiến dịch quảng cáo, chỉ số này có thể cho biết được doanh nghiệp đã bỏ ra bao nhiêu chi phí để có được một khách hàng (hoặc 1 khách hàng tiềm năng).

19. Dimension: Kích thước của quảng cáo, theo tiêu chuẩn của IAB thì dưới đây là một số kích thước quảng cáo hiệu quả nhất: 336x280px, 300x250px, 728x90px, 160x600px

20. Doorway Page: Một trang web (chỉ một trang đơn lẻ) được xây dựng nhằm mục đích tối ưu để có được thứ hạng cao trong kết quả tìm kiếm với một số từ khoá nhất định. Thuật ngữ này thường được các đơn vị làm SEO áp dụng để triển khai SEO cho website của khách hàng.



21. Demographics: Thuộc tính nhân khẩu học của khách hàng được các doanh nghiệp sử dụng nhằm mục đích tiếp cận đúng đối tượng tiềm năng trong chiến dịch quảng cáo của họ. Các thuộc tính cơ bản như: Độ tuổi, Giới tính, Tình trạng hôn nhân, Thu nhập…

22. Display Advertising là gì: Display Advertising là thuật ngữ chỉ Quảng cáo hiển thị, là hình thức quảng cáo banner trên các báo điện tử, hay quảng cáo banner/rich media qua các mạng quảng cáo.

23. Geo Targeting/Geographic: Là hình thức quảng cáo dựa vào thuộc tính vị trí của khách hàng. Quảng cáo sẽ xuất hiện tương thích với vị trí địa lý của khách hàng. Hình thức này hiện chưa phổ biến ở Việt Nam do việc xác định vị trí dựa theo IP giữa các địa phương tại Việt Nam chưa rõ ràng

24. Forum seeding là gì? Forum seeding/Nick seeding/Online seeding là hình thức truyền thông trên các diễn đàn, forum nhằm mục đích quảng bá sản phẩm/dịch vụ bằng cách đưa các topic/comment một cách trực tiếp hoặc gián tiếp, lôi kéo thành viên vào bình luận, đánh giá về sản phẩm hoặc dịch vụ.

25. Facebook Marketing: Marketing, quảng bá thương hiệu, sản phẩm trên mạng xã hội Facebook

26. Facebook Post: Bài đăng trên Facebook. Có thể là lên tường facebook cá nhân hoặc trên fanpage

27. Facebook ads – facebook advertising: Quảng cáo trên facebook và sử dụng những dịch vụ mà facebook cung cấp.Hybrid Pricing Model: Là một mô hình tính giá trong Online Marketing kết hợp giữa CPC và CPA (hoặc đôi khi kết hợp giữa CPC, CPA, CPM).

28. Impression: là thuật ngữ chỉ số lần xuất hiện của quảng cáo, đôi khi chỉ số này không phản ánh chính xác thực tế vì có thể quảng cáo xuất hiện ở cuối trang nhưng người dùng không kéo xuống tới quảng cáo đó vẫn có thể được tính là 1 impression.Keyword – Từ khoá: Khi bạn tìm bất cứ những thông tin nào bạn muốn hãy đánh vào công cụ tìm kiếm và sử dụng những từ khóa. Ví dụ bạn có thể dùng từ khóa “vietnam”, “vietnamese” hay “vietnam informations” để tìm kiếm thông tin về Việt Nam trên mạng Internet.

29. KPI – Key Performance Indicator: Là các chỉ số để đánh giá hiệu quả của một chiến dịch quảng cáo.

30. Landing Page: là một trang web (khác với 1 website) được tạo ra nhằm mục đích thu hút người truy cập trong chiến dịch quảng cáo, Landing Page có mục tiêu là chuyển đổi từ khách truy cập trở thành khách hàng thông qua Form đăng ký, Form liên hệ…, Ngoài ra Landing Page còn là thuật ngữ dùng chỉ trang đích của một chiến dịch SEO, hay quảng cáo Adwords, Quảng cáo banner…



31. Meta “Dscripetion” Tag – Thẻ Meta “Description”: Công cụ tìm kiếm cho phép bạn ở bất kỳ đây cũng có thể sử dụng từ 135 đến 395 ký tự trong thẻ Meta “Description”. Bởi vì ở đây chính là cái sẽ hiển thị site của bạn cho tất cả những người truy cập công cụ tìm kiếm và đảm bảo rằng 135 ký tự đầu sẽ hiển thị chính xác website của bạn.

32. Meta “keywords” Tag – Thẻ Meta “từ khoá”: Đây chính là nơi chính xác cho các từ khoá. Danh sách từ khoá của bạn cần ngắn gọn, sử dụng cả từ đơn và cụm từ. Phần lớn những người truy cập công cụ tìm kiếm đôi khi gõ từ khoá sai và vì thế bạn cần có danh sách các từ khoá đánh sai.

33. Meta Tag – Thẻ Meta: Meta Tag: cung cấp các từ khoá và những thông tin cụ thể. Những người truy cập trang web sẽ không nhìn thấy thông tin này nếu như họ không xem mã nguồn.

34. Newbie: là thuật ngữ có nghĩa là Người mới – Thuật ngữ này thường áp dụng cho những người chưa biết sử dụng máy tính và Internet hoặc mới tham gia vào một lĩnh vực nào đó liên quan tới internet. Bạn đang mày mò tìm hiểu về Google Adsense? Bạn là một newbie về Adsense, hay bạn là một người đang tập chăn gà.

35. Online Marketing (Marketing Online là gì: Online Marketing là hình thức marketing dựa trên các công cụ của internet. Online Marketing bao gồm nhiều công cụ/hình thức như: Display Advertising, SEM – Search Engine Marketing, Email Marketing, Social Marketing…

36. Organic Search Result: là kết quả tìm kiếm tự nhiên trong trang “kết quả tìm kiếm” của Google.

37. Pageviews: Số trang web được mở – Chỉ số này tác động đến thu nhập của publisher khi tham gia vào các mạng quảng cáo. Pageviews càng cao càng mang lại nhiều Impression và Click và giúp làm tăng thu nhập. Pageviews của website còn thể hiện độ lớn của website đó.

38. Paid Listing: Thuật ngữ này thể hiện việc phải trả tiền để được xuất hiện trên 1 website, đó có thể là trang kết quả tìm kiếm của các Search Engine hay một trang web danh bạ nào đó.

39. PPC – Pay Per Click: tương tự như CPC

40. PPL – Pay Per Lead; PPS – Pay Per Sale: tương tự như CPA



41. Payment Threshold: là mức thu nhập tối thiểu để yêu cầu thanh toán. Là mức thu nhập tối thiểu mà bạn phải đặt được trước khi muốn yêu cầu thanh toán từ các mạng Affiliate. Ví dụ, với Google Adsense mức tối thiểu là 100 USD, Chitika và Infolinks mức tối thiểu là 50 USD. Mức Payment Threshold còn phụ thuộc vào hình thức thanh toán (Payment Method) mà bạn lựa chọn. Ví dụ thanh toán qua Western Union, Paypal hay Check…

42. Pop Up Ad: Là hình thức quảng cáo hiển thị trong một cửa sổ mới khi bạn ghé thăm một website nào đó. Hình thức này dễ gây phản cảm và không được người dùng hưởng ứng.Pop Under Ad: Là hình thức quảng cáo hiển thị trong một cửa sổ mới phía dưới cửa sổ hiện tại. Hình thức này cũng không còn được áp dụng phổ biến.

43. Publisher: Thuật ngữ nói đến những nhà xuất bản website, những người sở hữu website/ hoặc chính 1 website nào đó. Publisher tham gia đặt các quảng cáo cho các Advertiser và có được thu nhập. Tại Việt Nam có nhiều publiser lớn như: Vnexpress, 24h.com.vn, Dantri, Ngoisao.net, Zing…

44. ROI – Return on Investment: Hiệu quả trên ngân sách đầu tư. Chỉ số này thường kết hợp với CPA để biết được để có một khách hàng doanh nghiệp phải tốn bao nhiêu chi phí, và sau cả chiến dịch với 1 khoản ngân sách nhất định thì doanh nghiệp thu lại được hiệu quả gì?

Chỉ số ROI - Return on Investment

45. Search Engine Marketing: Marketing qua công cụ tìm kiếm, bao gồm Google Adwords và SEO

46. SEO – Search engine optimization: Tối ưu hoá (cho) động cơ tìm kiếm. Tập hợp các phương pháp làm tăng tính thân thiện của Website đối với động cơ tìm kiếm với mục đích nâng thứ hạng của Website trong trang kết quả tìm kiếm theo một nhóm từ khoá mục tiêu nào đó.

47. SERP – Search Engine Result Page: là trang kết quả tìm kiếm được hiển thị sau khi người dùng thực hiện một thao tác tìm kiếm.

48. Sitemap – Bản đồ/sơ đồ website: Có hai loại Sitemap:

48.1. Sitemap dành cho Search Engine thường có định dạng sitemap.xml, giúp các Search Engine dễ dàng craw thông tin trên website
48.2. Sitemap dành cho người dùng giúp người dùng dễ dàng theo dõi và tìm hiểu website. Social Media hay Social Marketing là hình thức marketing thông qua các mạng xã hội, ứng dụng mạng xã hội vào việc làm marketing. Social Networks: là tên gọi chung cho các mạng xã hội. Social Networks có thể được chia thành nhiều nhóm lĩnh vực:
• Mạng chia sẻ video: Youtube, Vimeo, Daily Motion, Clip.vn…
• Mạng chia sẻ hình ảnh: Flick, Picasa, Photobucket, Upanh.com, Anhso.net…
• Mạng chia sẻ âm nhạc: Zing Mp3, Nhaccuatui, Yahoo Music, Nhacso.net, Nghenhac.info…
• Mạng kết bạn: Thegioibansi, Facebook, ZingMe, Go.vn, Linkedin, Myspace, Google+, Truongxua.vn
• Mạng cập nhật tin tức: Twitter, thegioibansi,...
• Các diễn dàn/Forum: Danh sách diễn đàn ở VN và nước ngoài có rất nhiều và phổ biến
• Mạng hỏi đáp: Yahoo Hỏi đáp, Thế giới bán sỉ, Google hỏi đáp…
• Mạng chia sẻ kiến thức, tài liệu: Tailieu.vn, Slideshare.net, Docstoc.com…
• Và còn rất nhiều trang web khác cũng được xếp vào là Social Networks

49. SSL – Secure Socket Layer – Lớp bảo mật SSL: Với cơ chế này, khách hàng của bạn khi trao cho bạn các số thẻ tín dụng sẽ tin tưởng rằng các thông tin cá nhân bao gồm cả số thẻ tín dụng sẽ không bị đánh cắp qua Internet.

50. Skycraper: Một kích thước quảng cáo phổ biến và được IAB khuyến khích sử dụng, kích thước 160x600px hoặc 120x600px



51. Unique Visitor là gì: Unique Visitor là chỉ số thể hiện số người truy cập duy nhất/không bị trùng lặp vào 1 website nào đó trong 1 khoảng thời gian. Ví dụ, trong 1 ngày bạn và xem website 2 lần, mở tổng cộng 6 trang thì sẽ được tính là: 1 visitor, 2 visits, 6 pageviews.

52. Usability: Thuật ngữ online marketing này thể hiện sự tiện dụng, tính dễ sử dụng của website đối với người dùng.

53. Visit: Số lượt ghé thăm website. Xem ví dụ trong phần Unique Visitor

54. Visitor: Số người ghé thăm website. Xem ví dụ trong phần Unique Visitor



Thứ Sáu, 25 tháng 9, 2020

Làm thế nào bạn có thể nghỉ hưu với cổ tức mãi mãi

Người ta nói nhiều về việc lựa chọn cổ phiếu riêng lẻ, rất ít về việc có một chiến lược vững chắc.

Điều quan trọng là các nhà đầu tư phải lùi lại và lập kế hoạch để thành công.

Bài viết này chia sẻ hệ thống của chúng tôi để đạt được hưu trí thông qua đầu tư cổ tức.

Do Sam Kovacs viết kịch bản

Bạn đã có thể hình dung nó. Bạn đang đối mặt với đại dương, trên chiếc giường phơi nắng, phì phèo điếu xì gà béo ngậy, mấy giờ rồi? Bạn kiểm tra chiếc Rolex vàng , và nghĩ rằng chết tiệt, người đấm bóp đã đến trễ 20 phút! Mà thôi… tốt hơn là uống thêm chút sâm panh. Bạn nói đúng, bạn đã nghỉ hưu giàu có nhờ cổ tức.

 Hoặc có thể đó không phải là cách bạn hình dung về việc nghỉ hưu của mình. Nó chắc chắn không phải là cách tôi hình dung. Đối với tôi một người  không thực sự quan tâm đến một chiếc Rolex hay xì gà, và sẽ không đợi đến khi nghỉ hưu để uống rượu sâm panh của mình.

Có thể tất cả những gì bạn muốn là có thể tiếp tục cuộc sống hàng ngày của mình một cách thoải mái, đi du lịch một chút, có đủ tiền để làm quà cho những người thân yêu của bạn, biết rằng tất cả các hóa đơn y tế của bạn đã được đài thọ.

Bạn muốn gì không quan trọng. Điều quan trọng là bạn biết cách áp dụng hiệu quả chiến lược đầu tư để đạt được mục tiêu của mình.

Không ai đầu tư cho vui. Chắc chắn, tôi thích thử thách trí tuệ, nhưng đó không phải là lý do tôi làm điều đó. Tôi làm điều đó vì tôi lập kế hoạch đầu tư vào thị trường chứng khoán để cho phép tôi nghỉ hưu thoải mái. Bạn có thể cảm thấy như vậy.



Thị trường chứng khoán là một công cụ tuyệt vời, bán thụ động để tạo ra của cải. Đó là một thứ mang vẻ đẹp thuần khiết, viên kim cương của hệ thống tư bản . Có nhiều cách tiếp cận có thể dẫn đến thành công và thậm chí nhiều cách tiếp cận có thể dẫn đến thất bại.

Cách tiếp cận của chúng tôi là đầu tư cổ tức. Chúng tôi đã dành hàng trăm giờ - có thể là hàng nghìn - để phát triển một hệ thống mà bất kỳ ai sẵn sàng có được kiến ​​thức cơ bản về tài chính đều có thể làm theo. Bạn là người đọc bài , chắc chắn rằng bạn có bộ kỹ năng cần thiết để thành công.

Chúng tôi thực sự chưa phát minh lại bánh xe , thay vào đó chúng tôi đã thực hiện một cách tiếp cận từng bước mà tất cả đều có thể làm theo.

Tóm lại, hệ thống hoạt động như sau:

1.     Mục tiêu đề ra

2.     Tạo một kế hoạch

3.     Thực hiện các điều chỉnh cần thiết

4.     Thực hiện kế hoạch

5.     Bảo trì

Hay như một thanh niên Snoop Dogg đã nói, bạn cần phải có " tâm trí của bạn về tiền của bạn, và tâm trí của bạn về tiền của bạn".



Bước 1: Xác định "giàu" và đặt mục tiêu của bạn

Tôi là một người thích đọc. Tôi thường sẽ đọc một hoặc hai cuốn sách mỗi tuần. Trong khi tôi cố gắng ghi chép và giữ ý tưởng cốt lõi của mọi cuốn sách tôi đọc, chỉ có một số ít cuốn sách thực sự gắn bó với tâm trí tôi trong nhiều năm.

“Người giàu nhất ở Babylon” của George Clason là một cuốn sách như vậy. Tôi đã đọc nó hết lần này đến lần khác. Nó chứa đựng bản chất của việc xây dựng sự giàu có, được trình bày trong một câu chuyện trang nhã, đẹp đẽ. Đó nên là sách đọc cho tất cả trẻ em.

Một câu trích dẫn mà tôi đã ghi lại trong sổ tay của mình như sau:

Người đàn ông hiểu biết về quy luật của cải, có được thặng dư ngày càng tăng, nên suy nghĩ về những ngày tương lai đó. Anh ta nên lập kế hoạch đầu tư hoặc dự phòng nhất định có thể tồn tại an toàn trong nhiều năm, nhưng sẽ có sẵn khi đến thời điểm mà anh ta đã dự đoán một cách khôn ngoan.

Các quy luật của sự giàu có bây giờ đã được hiểu rõ. Kết hợp tạo ra một vòng phản hồi dẫn đến của cải tạo ra nhiều của cải hơn. Điều này không tốt hay xấu, nó chỉ là. Sự gia tăng của cải theo cấp số nhân là một khái niệm đơn giản như vậy, nhưng bộ não của chúng ta không tự nhiên có thể hiểu được. Chúng ta có thể hình dung sự tăng trưởng tuyến tính, nhưng không phải tăng trưởng theo cấp số nhân. Chúng ta cần phải nhìn thấy nó trên giấy để tin vào điều đó.



Nhưng một khi chúng ta hiểu nó, như George Clason gợi ý, chúng ta nên suy nghĩ về những ngày trong tương lai. Chính xác thì bạn muốn gì khi nghỉ hưu?

Làm thế nào bạn sẽ nghỉ hưu? Khi nào? Ở đâu? Và bạn sẽ làm gì? Tất cả chi phí này sẽ là bao nhiêu? Điều quan trọng là bạn phải tìm ra các chi tiết cụ thể để có thể đưa ra hai con số sau:

·         Ngày nghỉ hưu

·         Chi tiêu ước tính hàng năm khi nghỉ hưu (đừng quên điều chỉnh theo lạm phát)

Bây giờ, tùy thuộc vào tình hình của bạn, bạn có thể cần cổ tức để trang trải toàn bộ hoặc một phần chi phí của mình. Bạn cũng có thể có các nguồn thu nhập khác. Bạn sẽ cần phải đánh giá số tiền bạn dự định nhận được từ an sinh xã hội, lương hưu, thu nhập cho thuê hoặc bất kỳ nguồn thu nhập nào khác mà bạn có thể dự đoán. Nếu bạn không đầu tư tất cả tài sản của mình vào cổ phiếu chia cổ tức, bạn cũng sẽ muốn ước tính giá trị tương lai của những tài sản không trả cổ tức đó và thu nhập hàng năm bạn sẽ nhận được từ chúng.

Khi bạn đã ước tính được số tiền này, bạn sẽ có thể tìm ra số tiền bạn cần để tạo ra cổ tức:

Cổ tức hàng năm yêu cầu = Chi tiêu hưu trí hàng năm - Các nguồn thu nhập khác

Và bạn biết gì? Bạn đã hoàn thành bước 1 trong hệ thống của chúng tôi, điều này yêu cầu bạn biết mình cần bao nhiêu và vào thời điểm nào.



Đánh bại S&P 500 có quan trọng không?

Nếu bạn đã đọc tài liệu về thị trường chứng khoán đủ lâu, bạn sẽ biết có một nỗi ám ảnh về việc đánh bại thị trường, hay chính xác hơn là đánh bại S&P 500 ( SPY ). Cơ sở lý luận như sau: Nếu bạn không thể đánh bại thị trường, thì bạn cứ mua SPY và gọi là có ngày!

Và nó hợp lý, khó có thể bác bỏ. Là một nhà đầu tư tích cực, đây cũng là một biện pháp tốt để theo dõi. Nhưng nếu tình hình tài chính và mục tiêu của bạn có nghĩa là bạn chỉ cần tạo ra một nửa lợi nhuận SPY để đáp ứng các mục tiêu tài chính của mình, thì mục tiêu đó có phải là tốt như vậy với mức độ biến động thấp hơn hoặc với độ an toàn cao hơn không?

Nếu đúng như vậy, bạn có thể cần tạo các điểm chuẩn cá nhân dựa trên các mục tiêu của mình và so sánh Tỷ lệ Sharpe trong danh mục đầu tư của bạn với SPY. Trong những năm qua, SPY có Tỷ lệ Sharpe trung bình khoảng 0,7.

 

Đánh bại thị trường vì lợi ích của nó cũng giống như xây một ngôi nhà lớn hơn, hoặc mua một chiếc xe hơi lớn hơn vì lợi ích của nó. Mặc dù có thể hiểu được, nhưng nó không nhất thiết phải bắt buộc.



Bước 2: Tạo kế hoạch

Khi George Clason tiếp tục, bạn nên "lập kế hoạch đầu tư hoặc dự phòng nhất định có thể tồn tại an toàn trong nhiều năm".

Nhưng chính xác thì bạn cần phải đóng góp bao nhiêu vào " các khoản đầu tư và dự phòng" này (trong trường hợp của chúng tôi là cổ phiếu chia cổ tức)?

Một nơi tốt để bắt đầu là với những gì bạn có thể đóng góp. Khung đầu tư cổ tức rất đơn giản và hoạt động như được mô tả trong biểu đồ sau:



 Trong thời gian tích lũy, bạn đầu tư tài sản của mình vào cổ phiếu chia cổ tức, đóng góp hàng tháng vào danh mục đầu tư và tái đầu tư tất cả cổ tức. Việc tạo ra cổ tức được tái đầu tư tạo ra một vòng phản hồi tăng cường.

Vì vậy, bây giờ bạn cần xác định:

·         Bây giờ bạn có bao nhiêu để đầu tư vào cổ phiếu chia cổ tức.

·         Bạn có thể đóng góp bao nhiêu hàng tháng.

Bây giờ bạn có tất cả các phần cần thiết để bắt đầu mô phỏng tương lai của bạn. Tạo mô phỏng là quan trọng. Mặc dù nó sẽ không phản ánh các lần xuất hiện chính xác, nhưng nó sẽ cung cấp cho bạn một chỉ báo tốt về việc bạn có đang đi đúng hướng hay không.

Bạn biết bao nhiêu tài sản là đến, và bạn biết bao nhiêu cần phải ra trong tương lai. Những gì chúng tôi hướng tới là giữ cho biểu đồ sau ở trạng thái ổn định (hoặc thậm chí tốt hơn, một biểu đồ trong đó cổ tức lớn hơn phân phối).

Điều chúng ta cần tìm hiểu bây giờ là liệu điều này có khả thi hay không? Đây là nơi mà các mô phỏng đi vào.



Phép chiếu tuyến tính

Một cách tiếp cận bạn có thể sử dụng cho việc này là sử dụng công cụ giải để tìm ra tuyến tính tỷ lệ tăng trưởng cổ tức sẽ cần thiết ở các mức lợi tức cổ tức khác nhau để bạn đạt được mục tiêu của mình. 

Điều này cung cấp cho bạn danh sách lợi suất cổ tức và tỷ lệ tăng trưởng cổ tức. Bạn cần tự hỏi bản thân rằng liệu bạn có thể đạt được mức tăng trưởng cổ tức một cách nhất quán như vậy trên thực tế hay không. Không có quy tắc cố định, nhưng nhìn chung đây là những tiêu chuẩn chúng tôi sử dụng để xác định tính khả thi

Tỷ suất cổ tức

Ngưỡng tăng trưởng cổ tức

1,5%

18%

2%

15%

2,5%

12%

3%

9%

3,5%

7%

4%

5%

4,5%

4%

5%

3%

5,5%

2%

6%

1%

6,5%

0%

7%

0,00%

Đối với các cổ phiếu có năng suất thấp hơn, chúng tôi cho phép tỷ lệ tăng trưởng cổ tức cao hơn vì hai lý do:

Cổ phiếu có năng suất thấp hơn thường tăng cổ tức với tốc độ nhanh hơn. Bạn có thể sử dụng lãi vốn để tăng giả tạo cổ tức của mình nhanh hơn. 

 Lưu ý rằng để luôn đạt được mức tăng trưởng cổ tức nhất định trong nhiều năm, bạn có thể cần phải chủ động quản lý danh mục đầu tư của mình và xoay vòng sang các cổ phiếu khác nhau.

Mặc dù chúng tôi tin rằng tốt nhất là nên đa dạng hóa về lợi suất, nhưng hoàn toàn ổn khi thừa nhận rằng bạn có thể phải từ bỏ những cổ phiếu có lợi suất thấp hơn nếu bạn gần về hưu. Thời gian thường là thứ đóng góp lớn nhất vào việc tạo ra của cải.

Mô phỏng Monte Carlo

Một cách tiếp cận khác có thể là chạy mô phỏng Monte Carlo, rất giống với kiểu mô phỏng ở trên, ngoại trừ thực tế là tỷ lệ tăng trưởng cổ tức được tạo ngẫu nhiên theo phân phối chuẩn với giá trị trung bình và độ lệch chuẩn nhất định. Đây là một mô hình thực tế hơn vì bạn không thể mong đợi thu nhập từ cổ tức của mình tăng với tốc độ cố định trong nhiều năm.

Vì vậy, chúng tôi sẽ chạy một số mô phỏng nhất định (chúng tôi nhận thấy rằng 2.000 là một con số khá tốt), giả sử một suất cổ tức nhất định, một tỷ lệ tăng trưởng nhất định và một độ lệch chuẩn nhất định. Sau đó, chúng tôi sẽ có thể tìm ra thu nhập mà bạn có thể mong đợi tạo ra ít nhất x% theo thời gian (giả sử mức tăng trưởng tuân theo phân phối chuẩn này, mà chúng tôi biết, là một giả định lớn).

Một lần nữa, chúng tôi sẽ chạy mô phỏng này ở các sản lượng, tốc độ tăng trưởng và độ lệch chuẩn khác nhau.

Lợi tức càng thấp, tỷ lệ tăng trưởng cổ tức càng cao và chúng ta sẽ sử dụng độ lệch chuẩn càng cao.

Giả sử bạn có 100.000 đô la trong danh mục đầu tư của mình, tiết kiệm 2.000 đô la mỗi tháng và dự định nghỉ hưu sau 20 năm. Chúng tôi sẽ giả định rằng khoản tiết kiệm của bạn tăng 2% mỗi năm, phù hợp với lạm phát. Chúng tôi sẽ lập mô hình này và thử các thông số khác nhau.

Ví dụ: nếu chúng tôi mô phỏng với một cổ phiếu có lợi suất siêu thấp như Visa (NYSE:V ), chúng tôi có thể sử dụng các tham số sau:

·         Tỷ suất cổ tức: 0,7%

·         Tăng trưởng cổ tức: 20%

·         Độ lệch chuẩn của tăng trưởng cổ tức: 7%


 


Với những thông số này, trong 10% mô phỏng hàng đầu, bạn sẽ tạo ra ít nhất 70 nghìn đô la mỗi năm và trong 90% hàng đầu, bạn sẽ tạo ra ít nhất 42 nghìn đô la mỗi năm trong 20 năm.

Mặt khác, nếu bạn thực hiện điều này khi đầu tư vào một cổ phiếu siêu lợi nhuận như Iron Mountain ( IRM ), thì đây là những gì bạn có thể mong đợi nếu bạn sử dụng các thông số sau:

·         Tỷ suất cổ tức: 9%

·         Tăng trưởng cổ tức trung bình: 0%

·         Độ lệch chuẩn: 1%


Như bạn thấy ở đây, bạn sẽ có một biên độ chặt chẽ hơn nhiều vì mức tăng trưởng cổ tức cực kỳ thấp (giả định rằng 68% mức tăng trưởng cổ tức thời gian sẽ nằm trong khoảng -1% đến 1%). 10% kịch bản hàng đầu sẽ tạo ra ít nhất 165 nghìn đô la, trong khi 90% hàng đầu sẽ tạo ra ít nhất 158.000 đô la.

Tất nhiên, điều này không tính đến thực tế là với Visa, bạn có thể mong đợi lợi nhuận vốn lớn hơn nhiều và chuyển sang một vị trí có năng suất cao hơn khi nghỉ hưu. Bạn không được đánh mất các giới hạn của mô hình.

Tất nhiên cũng có rất nhiều loại cổ phiếu "ở giữa".

Bạn có thể đầu tư vào các cổ phiếu có lợi suất khoảng 3% và tăng cổ tức khoảng 5-7%. Tùy thuộc vào bất kỳ thời điểm nào, điều này có thể đại diện cho các cổ phiếu như Johnson & Johnson ( JNJ ), Home Depot ( HD ), PepsiCo ( PEP ), WEC Energy ( WEC ).

Hãy chạy một mô phỏng cuối cùng với các thông số sau:

·         Tỷ suất cổ tức: 3%

·         Tăng trưởng cổ tức: 7%

·         Độ lệch chuẩn: 4%

 


Trong 10% trường hợp, bạn sẽ tạo ra ít nhất 68 nghìn đô la và trong 90% trường hợp, ít nhất là 54.000 đô la.

Chúng tôi sẽ chạy các mô phỏng khác nhau này với mục tiêu xác định hai điều:

Bạn nên tập trung vào loại cổ phiếu nào (năng suất thấp / tăng trưởng cao, năng suất cao / tăng trưởng thấp hoặc cân bằng) và liệu bạn sẽ đạt được mục tiêu của mình hay đến gần với mức độ chắc chắn đủ cao.

Nếu các mô phỏng của bạn đưa ra kết quả mà bạn hài lòng, bạn sẽ có những hiểu biết sâu sắc này và bắt đầu đầu tư và xây dựng danh mục cổ tức của mình dựa trên lợi suất mục tiêu và tăng trưởng (cho danh mục tổng thể).

Tuy nhiên, nếu mô phỏng của bạn không đạt yêu cầu, bạn sẽ phải thực hiện một số điều chỉnh.



Bước 3: Thực hiện các điều chỉnh cần thiết

Bước này nằm ngoài phạm vi của bài viết này, nhưng điều quan trọng là phải trình bày ngắn gọn.

Nếu mô phỏng lợi nhuận của bạn cho thấy rằng bạn rất khó (hoặc không thể đạt được mục tiêu), bạn cần phải điều chỉnh. Có ba điều chỉnh bạn có thể thực hiện, như sau:

·        - Tăng khoản tiết kiệm của bạn bằng cách tăng thu nhập, giảm chi phí hoặc cả hai.

·         - Giảm chi tiêu dự kiến ​​cho hưu trí của bạn bằng cách lập kế hoạch cho một lối sống khác.

·        -  Nghỉ hưu sau.

Từ quan điểm hệ thống, chúng tôi chỉ đơn giản là thao tác đầu vào và đầu ra. Nhưng không chỉ có những con số đang diễn ra; đây là cuộc sống của bạn mà chúng tôi đang nói đến. Có hàng trăm cách để tăng khoản tiết kiệm của bạn và nếu bạn có thể tìm ra cách để làm như vậy, đó là cách điều chỉnh tốt nhất mà bạn có thể thực hiện. Hai điều chỉnh khác chỉ trở nên cần thiết nếu bạn không thể tăng tiết kiệm đủ để đáp ứng mục tiêu cổ tức của mình.



Bước 4: Thực hiện kế hoạch

Việc thực hiện kế hoạch cũng nằm ngoài phạm vi của bài báo. Sau đó, chúng tôi chuyển sang xây dựng danh mục đầu tư và lựa chọn cổ phiếu.

Gần như tất cả các bài viết khác của chúng tôi đề cập đến các chủ đề này. Hầu hết các bài báo của chúng tôi được viết về các cổ phiếu riêng lẻ và phân tích của chúng tôi về các chứng khoán này. 

Ở đây, tính nhất quán là chìa khóa. Bạn cần đảm bảo rằng mình đang đóng góp hàng tháng khi đang trong giai đoạn tích lũy. Tại thời điểm này, bạn cũng sẽ muốn tối ưu hóa chiến lược tài khoản của mình (HSA, 401 (K), IRA hoặc Roth IRA). Điều này không chỉ nằm ngoài phạm vi của bài viết này, mà còn vượt ra ngoài phạm vi chuyên môn của tôi. Mặc dù tôi có hiểu biết sơ sài và một số ý kiến ​​về các tài khoản khác nhau có sẵn cho các nhà đầu tư Hoa Kỳ, với tư cách là một cư dân ở Luxembourg, những điều này không áp dụng cho tôi.

 


Bước 5: Bảo trì

Một khi bạn đã thực hiện kế hoạch, bạn phải đối phó với việc duy trì danh mục đầu tư.

Ở đây bạn sẽ đối phó với những thay đổi chiến thuật, cân bằng danh mục đầu tư, bán cổ phiếu được định giá quá cao hoặc cổ phiếu mà các nguyên tắc cơ bản đã thay đổi đáng kể. Điều này có thể là thực hành hoặc bằng tay tùy theo ý bạn. Thao túng danh mục đầu tư của bạn quá nhiều là một cách chắc chắn để lãng phí thời gian của bạn (và có thể là tiền của bạn). Tuy nhiên, việc không cắt tỉa thành công danh mục đầu tư của bạn cũng sẽ khiến bạn để lại tiền trên bàn.

Ngoài việc duy trì danh mục đầu tư cơ bản, bạn có thể phải cân nhắc rằng thỉnh thoảng, bạn cần phải đưa ra một kế hoạch mới. Mỗi khi một sự kiện quan trọng trong đời xảy ra, bạn nên lập một kế hoạch mới, chạy mô phỏng và thực hiện những điều chỉnh cần thiết.

Những sự kiện quan trọng trong cuộc sống có thể gây ra một kế hoạch mới là gì? Có một số ít và bạn có thể biết khi nào điều đó xảy ra với mình:

Bạn được tăng lương đáng kể, vì vậy bạn có nhiều tiền mặt hơn để đầu tư. Bây giờ bạn có thể chọn trở nên thận trọng hơn. Bạn thừa hưởng một đống tiền mặt: ditto như trên. Chi phí của bạn thay đổi đáng kể: bạn chuyển chỗ ở, sinh con, sinh thêm đứa thứ hai, đại loại như vậy. Mục tiêu của bạn thay đổi: bạn muốn nghỉ hưu sớm hơn / muộn hơn, bạn thay đổi kế hoạch nghỉ hưu.

Về cơ bản, bất kỳ thứ gì thay đổi đáng kể các yếu tố đầu vào trong mô hình sẽ khiến bạn phải lập kế hoạch lại.


Từ cuối cùng

Đầu tư không cần phải là một nỗ lực căng thẳng. Nó có thể là niềm vui, tiếp thêm sinh lực cho tất cả trong khi được lên kế hoạch. Tuy nhiên, chắc chắn một điều là mọi thứ sẽ KHÔNG diễn ra theo kế hoạch. Sẽ có những bước lùi và bước nhảy vọt, nhưng điều đó không có nghĩa là bạn không nên có kế hoạch. Trong tháng này, tôi đã đi vòng quanh Bali và khắp Bali. Tôi có một lộ trình ( hoặc giống như Google Maps) và một ý tưởng chung về nơi tôi sẽ đến. Đôi khi tôi đi lạc khỏi lộ trình, đến thăm và khám phá những ngôi làng nhỏ xa xôi. Một số kinh nghiệm tốt nhất đến từ việc định hướng lộ trình và ứng biến dựa trên các tình huống. Nhưng điều đó chắc chắn không có nghĩa là tôi sẽ không muốn có một lộ trình. 

 Note : Bài viết thị trường chứng khoán Mỹ, chứng khoán Việt Nam không minh bạch cần nhiều thông tin hơn. 


Robert & Sam Kovacs
Nguyen Binh - google dịch ( có chỉnh sửa)

 

Copyright © 2012 Nguyen Đinh Binh .